• Trang chủ
  • Download
  • Trang chủ Home
  • Windows Windows OS
    Windows 8 Windows 7 Windows XP
  • Linux Linux OS
  • MAC OS MAC OS
  • Bảo Mật Security
    Hacker Virus #
  • Phần Cứng Hardware
    # # #
  • Phần Mềm Software
  • Tin Tức IT
  • Thiết Bị Số
  • Kiến Thức Cơ Bản
  • Thủ Thuật IT
  • Internet
  • Thiết Kế - Đồ Họa
  • Giải Trí
  • About Us
You are here : Home »
Hiển thị các bài đăng có nhãn software. Hiển thị tất cả bài đăng
Sử dụng các phím tắt để giúp bạn làm việc một cách nhanh chóng và hiệu quả với bất kỳ ứng dụng hoặc công cụ là điều mà hầu như ai cũng cần. Khi công cụ này là một trình duyệt, các phím tắt làm việc thực sự tuyệt vời trong hoạt động quản lý và làm việc với các tab.
Bài viết sẽ thảo luận vấn đề trong Chrome đó là URL hoặc về các trang điều khiển. Chúng giống như các phím tắt bàn phím và có thể được sử dụng để truy cập một số trang nhất định trong trình duyệt (trang bí mật) mà không cần sử dụng đến giao diện tìm kiếm của các công cụ tương ứng. Mỗi URL mà chúng ta nhắc đến sẽ là liên kết với một trang cài đặt trong Chrome khác nhau. Và bạn phải sử dụng thanh địa chỉ để gõ các URL và sau đó nhấn Enter để đi đến chúng, như vậy sẽ nhanh hơn rất nhiều so với cách thông thường.

1. Chrome Settings Page

Các trang cài đặt sẽ có các cài đặt trình duyệt cơ bản mà bạn đã cấu hình để làm việc với chúng. Một cách nhanh chóng để truy cập trang này là sử dụng URL chrome://settings

2. Chrome Bookmarks Manager

Nếu bạn biết, tổ hợp phím Ctrl + Shift + O có thể mở trang quản lý bookmark (đó là nơi bạn quản lý tất cả các hoạt động của bookmark) trên Chrome thì ta còn có thêm một cách khác nữa là truy cập thông qua URLchrome://bookmarks.
Số được nối vào URL phía sau bookmarks/ biểu thị số trang bookmark. Vì vậy, nếu bạn có rất nhiều các trang đánh dấu trải rộng trên một số trang sau đó bạn có thể sử dụng một số để truy cập nhảy đến trang đó dễ dàng.

3. Chrome Downloads Page

Đôi khi chúng ta tải file về máy tính mà quên mất đi việc theo dõi chúng. Cũng có những trường hợp khi chúng ta không nhớ vị trí tải về của một mục được mặc định thì có thể sử dụng giải pháp truy cập chrome://downloads trên trình duyệt để dễ dàng theo dõi và quản lý file tải về.

4. Chrome Browser History

Chúng ta đều biết tầm quan trọng của lịch sử trình duyệt. Nó giúp chúng ta đơn giản hóa tìm kiếm Internet và cũng giúp chúng ta trong việc tìm lại những trang đã truy cập trước đó. Điều gì có thể tốt hơn so với tìm kiếm thông qua lịch sử bằng cách đơn giản là sử dụng chrome://history.

5. Chrome Extension Page

Có rất nhiều phần mở rộng khác mà chúng ta chỉ sử dụng trên các trang web nhất định và muốn chúng bị vô hiệu hóa trên những trang khác. Bây giờ, nếu bạn không thể xác định được tên của tiện ích, ta có thể trang quản lý tất cả tiện ích mở rộng bằng cách sử dụng chrome://extensions.

6. Chrome Plug-in

Plug-in khác với tiện ích mở rộng. Ví dụ, Flash Player là một plug-in. Có bao giờ bạn đã thử tìm ra các plug-in được cài đặt trên trình duyệt của mình chưa? Bây giờ, bạn sẽ biết về chúng bằng cách sử dụng chrome://plugins.

7. Chrome Memory Inspection

Nếu bạn thường xuyên duyệt web, nhiều lần bạn cảm thấy trình duyệt của bạn có vẻ rất chậm khi truy cập nhiều trang cùng lúc. Thay vì đoán mò điều gì đã xảy ra, bạn có thể kiểm tra việc sử dụng bộ nhớ từ các yếu tố khác nhau của trình duyệt để nhằm có biện pháp xử lý, URL để truy cập kết quả tổng quan về bộ nhớ sử dụng là chrome://memory.

8. Chrome Flags

Truy cập theo địa chỉ chrome://flags tương tự như trong Firefox, bạn có thể tìm thấy nhiều tính năng thử nghiệm, một số trong danh sách là những chức năng thực sự thú vị.

9. Chrome Omnibox

Thanh địa chỉ có thể được coi như là một chức năng siêu thanh địa chỉ, một chức năng cộng gộp nhiều chức năng. Điều này có thể thực hiện được, nếu bạn điều hướng đến chrome://omnibox bạn sẽ có thể thực hiện phân tích chi tiết về kết quả tìm kiếm mà không cần nỗ lực nhiều.

10. Chrome URL

Có bao giờ bạn tự hỏi đã tìm thấy tất cả các URL dẫn đến các trang điều khiển? Điều hướng đến chrome://chrome-urls và bạn sẽ có thể truy cập toàn bộ danh sách.
Theo XHTT
Theo mặc định, lịch sử các cuộc trò chuyện bằng văn bản trên Skype sẽ được lưu lại máy. Nếu bạn không muốn những cuộc trò chuyện này bị xem trộm, có thể thực hiện theo thủ thuật sau.
Bước 1: Mở ứng dụng Skype lên và đăng nhập vào tài khoản của mình. Trong giao diện chính của chương trình, bấm vào menu Tools > Options.
Bước 2: Nhấn vào thẻ IM & SMS nằm ở khung thoại bên tay trái. Trong khung thoại bên tay phải vừa hiển thị, hãy bấm vào tùy chọn Show Advanced Options.
Bước 3: Trong cửa sổ vừa xuất hiện, hãy bấm vào tùy chọn Clear history để xóa tất cả nội dung trò chuyện bằng tin nhắn qua Skype.
Ngoài ra, trong trong cửa sổ này bạn có thể thiết lập thời gian lưu trữ nội dung trò chuyện tại mục Keep history for với các mốc thời gian: no history (không lưu nội dung), 2 weeks (2 tuần), 1 month (1 tháng), 3 month (3 tháng) hoặc forever (mãi mãi).
Theo TTO

2 trong các tính năng sẽ bị loại bỏ thời gian tới là Windows Live Messenger và Yahoo! Messenger Pingbox do không tạo được nhiều nhiều giá trị với người sử dụng.
Sau ngày 14/12, người dùng sẽ không thể sử dụng hai tính năng là Windows Live Messenger vàYahoo! Messenger Pingbox trên Yahoo! Messenger nữa.
Một trong số những ứng dụng bị loại bỏ trên phần mềm nhắn tin Yahoo! Messenger bao là Windows Live Messenger. Tính năng này giúp người dùng có thể gọi điện, họp qua video và nhắn tin theo nhóm. Bên cạnh đó, công cụ blog kiêm mạng xã hội tích hợp Yahoo! Messenger Pingbox cũng sẽ bị cho ngưng hoạt động vào ngày 14/12 sắp tới.
Yahoo còn cho biết thêm tính năng Yahoo! Voice Phone và Voice Out dự kiến sẽ bị "đóng cửa" vào ngày 30/1 năm sau. Người dùng sẽ không thể nạp tiền vào tài khoản sau thời điểm ngưng dịch vụ. Đồng thời, số tiền chưa được sử dụng trong tài khoản Yahoo! Voice Phone và Voice Out sau ngày 30/1 cũng sẽ được hoàn trả cho khách hàng.
Đối với ứng dụng Yahoo! Messenger trên Android và iOS, hãng phần mềm này chỉ giữ lại một vài tính năng như nhắn tin SMS quốc tế đến điện thoại miễn phí hay hỗ trợ Facebook. Dịch vụ nhắn tin SMS quốc tế chỉ áp dụng cho một số quốc gia như Mỹ, Phillipines, Việt Nam, Indonesia, Malaysia, Canada, Pakistan, Kuwait và Thái Lan.
Theo VNE
Mới đây, Mozilla - hãng phát triển trình duyệt Firefox nổi tiếng, đã đưa ra 1 quyết định gây khá nhiều "bất bình" trong cộng đồng người dùng trình duyệt này.
Họ cho biết sẽ ngừng phát triển bản Build Nightly của Firefox cho người dùng Windows 64-bit. Riêng với Linux và Mac OS X vì còn hợp đồng nên vẫn tiếp tục được cung cấp phiên bản 64-bit chính thức.
Build Nightly của Firefox cho người dùng Windows 64-bit là gì? Nếu bạn đang dùng Firefox trên Windows, thì thực ra phiên bản mainstream, ổn định, mà chúng ta thường tải về từ trang chủ của Mozilla là bản Firefox 32-bit, mặc cho Windows bạn đang cài trên máy là Windows 32-bit hay 64-bit đi chăng nữa. Trong quá trình phát triển 1 phiên bản Firefox mới thì Mozilla chia ra làm nhiều gói Build khác nhau, và Build Nightly chính là 1 trong các bản Build đó, và nó được Moziila phát triển ra 2 phiên bản: 32-bit và 64-bit.
Nhiều lý do cho quyết định này được Mozilla đưa ra như: nhiều plugin không hỗ trợ phiên bản 64-bit, hệ thống báo cáo và giám sát lỗi của Mozilla không phân rõ giữa 32 và 64 bit, các lỗi trên bản 64-bit không được sửa vì phiên bản đó không được ưu tiên, và JavaScript thực thi chậm hơn trên bản 32-bit. Hơn nữa, các lập trình viên của Mozilla đã nói rằng họ sẽ không sửa những lỗi chỉ hiện hữu trên bản 64-bit. Họ cũng đã tuyên bố rằng phiên bản đầy đủ của Firefox 64-bit sẽ không được tung ra vào nửa đầu 2013 và có lẽ nó cũng sẽ chẳng được bao giờ tung ra!
Tuy nhiên, đây quả là một quyết định đáng tiếc của Mozilla. Bởi xét trên nhiều phương diện thì các trình duyệt 64-bit rõ ràng “ăn đứt” bản 32-bit. Những phương diện đó là gì?

Bảo mật

Đầu tiên chúng ta phải nói tới yếu tố liên quan tới việc bảo mật. Các lỗ hổng bảo mật trên các trình duyệt web hiện nay là một vấn đề nhức nhối. Bởi thế, cả nhà cung cấp HĐH máy tính lẫn nhà phát triển trình duyệt đều phải áp dụng các công nghệ tiên tiến nhằm làm giảm các nguy cơ trình duyệt hay PC của người dùng bị hacker tấn công. Một trong những công nghệ phổ biến hiện nay chính là cho trình duyệt chạy trong môi trường sandbox để làm giảm nguy cơ các phần mềm độc hại ghi thông tin lên ổ cứng người dùng: khi một ứng dụng được khởi chạy, Sandbox sẽ tạo một "tường rào" xung quanh để cách li ứng dụng với phần còn lại của hệ thống.
Hay một phương pháp khác có tên ASLR - Address Space Layout Randomization (phân phối không gian địa chỉ ngẫu nhiên). Đây là công nghệ di chuyển các thư viện liên kết động DLL và bộ nhớ ứng dụng vào những vùng bộ nhớ ngẫu nhiên, khiến cho việc tấn công từ bên ngoài của hacker trở nên khó khăn hơn. Trên Windows 8 cũng có 1 tính năng bảo mật là High Entropy ASLR về bản chất cũng chính là việc phân phối ngẫu nhiên này.

Mozilla nên tiếp tục phát triển "cáo lửa" 64-bit.

Từ đây, vấn đề với Windows 32-bit, hay Firefox 32-bit đã dần lộ ra. Mỗi tiến trình 32-bit có thể truy cập 2 mũ 32 bytes bộ nhớ (tương đương 4GB) còn tiến trình 64-bit có thể truy cập đến 2 mũ 64 bytes bộ nhớ (tham khảo thêm: khác biệt giữa Windows 32-bit và Windows 64-bit). Trong số 4GB bộ nhớ mà bộ xử lý 32-bit có thể nhận được, hệ thống chiếm khoảng 2GB hoặc 1GB nên các ứng dụng chỉ còn 2GB đến 3GB để dùng. Bởi thế, khi áp dụng công nghệ ASLR, số vùng ngẫu nhiên để thực hiện các di chuyển trên là không có nhiều. Các thư viện liên kết động vẫn phải cần được đóng gói cạnh nhau để đảm bảo có đủ bộ nhớ cho ứng dụng lưu trữ dữ liệu.
Trên Windows 64-bit, vấn đề này đã được giải quyết. Với 18 “tỉ tỉ” GB bộ nhớ, ta có được vô vàn vùng không gian địa chỉ để phân tán các thư viện liên kết động đến những nơi không dễ dàng tìm ra.
Với các ứng dụng khác, công nghệ bảo mật ASLR hay điện toán 64-bit có lẽ không có nhiều ý nghĩa quá lớn. Tuy nhiên, với trình duyệt thì lại là 1 câu chuyện khác. Trình duyệt là ứng dụng rất dễ bị malware tấn công do chúng được sử dụng thường xuyên để kết nối với tài nguyên mạng vốn rất có ích nhưng cũng có rất nhiều nguy cơ bị tấn công. Các trình duyệt web cần được trang bị các công nghệ bảo mật tốt như ASLR, và với việc Mozilla bỏ rơi phiên bản 64-bit, Firefox sẽ không thể tận dụng các tính năng bảo mật tiên tiến đã nói ở trên.

Ổn định

Firefox hiện tại đã trở nên quá khổ đối với không gian bộ nhớ 32-bit. Bởi ngoại trừ các plugin, tất cả mọi thứ Firefox làm đều chạy trong cùng một tiến trình: tất cả các tab, các cửa sổ bạn mở, tất cả các hình ảnh, đoạn mã, download đều cùng chia sẻ 4GB bộ nhớ. Khi bạn mở quá nhiều tab hay khi load những trang có cấu trúc cùng những đoạn mã phức tạp, hoặc chỉ vì một số lỗi của chính Firefox sẽ dẫn đến trường hợp bộ nhớ được cấp phát nhưng không được giải phóng ngay cả khi không còn dùng đến. Một khi đã đạt đến giới hạn, Firefox sẽ chậm dần, chậm dần vì nó phải hoạt động nhiều hơn để có thể có được nhiều vùng nhớ hơn và cuối cùng, như thường lệ - trình duyệt bị crash! Trong khi đó, Firefox 64-bit với ưu điểm là có nhiều vùng nhớ hơn nên sẽ chẳng bao giờ rơi vào tình trạng thiếu hụt bộ nhớ.
Kể từ phiên bản 13, các nhà phát triển Firefox đã có một số hướng để cải thiện lỗi trên như tính năng load trang theo yêu cầu: khi người dùng khởi động lại trình duyệt (với 1 loạt thẻ đã mở trước đó), Firefox sẽ chỉ load các trang mà người sử dụng click đến. Điều này giúp tiết kiệm bộ nhớ nhưng chỉ là một giải pháp tạm thời bởi khi người dùng cần mở nhiều website cùng 1 lúc, mọi thứ lại trở về với vấn đề cũ.
Tất nhiên, giải quyết vấn đề bộ nhớ không có nghĩa là Mozilla phải bắt buộc phát triển phiên bản 64-bit, hay nói cách khác đây không phải là giải pháp duy nhất. Mozilla có thể học tập Google khi làm Chrome. Chrome cho Windows cũng chỉ có phiên bản 32-bit (mặc dù dù có thể Google đang nỗ lực phát triển một bản 64-bit riêng), nhưng trên Chrome, mỗi tiến trình được phân thành từng tab riêng, sức ép bộ nhớ là không nhiều như trên Firefox, bởi thay vì nhồi chung tất cả vào sử dụng 4 GB bộ nhớ, các thẻ trên Chrome có 4 GB bộ nhớ cho riêng mình. Tuy nhiên, phát triển phiên bản 64-bit vẫn là điều mà Mozilla nên làm bởi nó vừa khắc phục được vấn đề bộ nhớ, vừa tận dụng được các tính năng bảo mật tiên tiến đã nói ở trên.

Kết

Trong khi phiên bản 64-bit có rất nhiều lợi ích như vậy, thì các lý do mà Mozilla đưa ra cho việc từ bỏ của mình lại có vẻ như không hợp lý cho lắm. Bởi nhiều nhà phát triển vẫn có cách để phân biệt các crash giữa bản 32-bit và bản 64-bit và không có lý gì Mozilla không làm được điều này. Số plugin hỗ trợ cũng không hẳn không có cách giải quyết. Hãy nhìn sang Opera. Giống như Firefox, Opera cũng dùng chung 1 tiến trình cho tất cả các thẻ web (thay vì mỗi tab 1 tiến trình như Chrome) và cũng chạy các plugin trên các tiến trình riêng biệt. Tuy nhiên, họ có cách cho phép các plugin 32-bit chạy được trên phiên bản 64-bit. Và rõ ràng nếu muốn, Mozilla cũng có thể áp dụng công nghệ tương tự như của Opera.
Mozilla đã, đang và sẽ tiếp tục duy trì bản Firefox 64-bit trên Mac OS X và Linux tuy nhiên lại bỏ rơi một lượng rất lớn người dùng sử dụng Windows. Tính đến tháng 11 năm 2011, tính riêng số lượng người dùng Firefox 64-bit trên Windows 7 đã lớn hơn tổng số người dùng Firefox trên Mac OS X và Linux gộp lại. Số lượng người dùng bản build Nightly 64-bit cũng đông hơn số người dùng bản 32-bit. Chính vì thế, Mozilla nên tiếp tục duy trì phiên bản 64-bit của Firefox cũng như đưa nó trở thành phiên bản ưu tiên. Firefox vẫn còn rất nhiều người dùng và rõ ràng họ xứng đáng để tiếp tục được sử dụng phiên bản 64-bit với sự an tâm về độ bảo mật cũng như tính ổn định.
Theo Genk
Mới đây, hãng Microsoft đã tung ra video quảng cáo mới dành cho phiên bản trình duyệt Internet Explorer (IE) 10, với nội dung khá thú vị khi “gã khổng lồ phần mềm” lại tự… bôi xấu mình.

Video quảng cáo nói về một anh chàng có ác cảm với IE rất tích cực đăng tải những phản hồi bài xích, chê bai trình duyệt của Microsoft. Tuy nhiên, IE10 xuất hiện mang tới rất nhiều yếu tố thú vị, khác biệt, khiến cho “anti-fan” này phải nghĩ lại, và dần có thiện cảm hơn.
Theo đánh giá của giới bình luận, việc Microsoft thừa nhận những khiếm khuyết của các phiên bản IE trước đây là một bước đi đúng đắn trong nỗ lực giành lại thị phần cho trình duyệt của họ trước sức tấn công mạnh mẽ của Google Chrome và Mozilla Firefox.
Dưới đây là video quảng cáo IE10 của Microsoft:
Theo Vietnam+
Được biết đến với khả năng nhanh, uyển chuyển, hỗ trợ hoàn toàn cho cảm ứng, Internet Explorer 10 là trình duyệt được đề xuất cho người sử dụng dù là doanh nghiệp hay cá nhân. Dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn một số tính năng thú vị của Internet Explorer 10.

1. Nhanh và uyển chuyển

Internet Explorer 10 là trình duyệt nhanh nhất hiện thời. Nghiên cứu của 2 phòng thí nghiệm New Relic và Strangeloop Networks đã chỉ ra tốc độ thực sự đột phá của IE10 theo bảng dưới đây:

2. Toàn màn hình

IE10 đưa tới người dùng trải nghiệm thực sự về thế giới web. Các thanh điều khiển chỉ hiện ra khi người dùng thực sự cần điều khiển. Những lúc chỉ cần trang web, phần điều khiển này biến mất trong "yên lặng".

3. Flip Ahead

Với tính năng Flip Ahead, IE10 tạo ra “Next” khác biệt. Chỉ cần quẹt nhẹ là người dùng đã có thể sang trang kế tiếp, hoặc xem bài kế tiếp, ảnh kế tiếp nhờ “Flip Ahead”. Thử cùng Bing hoặc YouTube tìm kiếm trên IE10 để trải nghiệm Flip Ahead (thiết lập tại IE settings) và dùng tay quẹt forward hoặc backward để trải nghiệm kết quả.

4. Pinning


IE10 giúp người dùng gắn các trang yêu thích lên màn hình Start như một ứng dụng. Chỉ cần chọn nút “Pin to Start” để tạo một “ô vuông động” trên màn hình lớn. Hãy thử cùng Facebook, Twitter, hoặc CNN hay bất kỳ trang nào bạn thích để xem IE10 đưa cập nhật của trang tới bạn một cách sống động.

5. Snapping - Treo 2 màn hình trên cùng 1 cửa sổ

IE10 giúp việc “đa nhiệm” trở nên dễ dàng khi cho người dùng gắn 1 màn hình IE10 trên một cạnh của màn hình và ứng dụng khác như Mail, Xbox Music hoặc Microsoft Office – mở song song trên cạnh kia của màn hình. Đây là một ví dụ tiêu biểu của việc trình duyệt làm việc đồng bộ với mọi ứng dụng khác trên nền tảng hệ điều hành Windows, đặc biệt là Windows 8.

6. An toàn

Internet Explorer 10 tiếp tục đứng hàng đầu trong đội ngũ trình duyệt về việc bảo vệ mã độc và giả mạo. Internet Explorer 10 đưa ra công nghệ cải tiến SmartScreen Filter so với phiên bản trình duyệt cũ. Theo nghiên cứu của NSS Labs mới đây, IE10 đã khóa lượng mã độc nhiều hơn 40% so với Chrome 21, hơn 23 lần so với Firefox 15 và Safari 5.

7. Chỉ 1 chạm để chia sẻ

Thanh Windows charms kết hợp nhuần nhuyễn với IE10 để giúp người dùng chia sẻ thông tin. Đơn giản là quẹt khẽ trên màn hình, và bạn có thể gửi thông tin duyệt web theo bất kỳ cách gì bạn muốn: email, mạng xã hội…

8. Hộp one Box

Công nghệ này được xây dựng trên nền tảng đã biết của bản Internet Explorer trước đó. Thanh one Box giúp nhanh chóng tìm kiếm và định vị trang tìm kiếm. one box giúp người dùng có thể nhanh chóng đến các trang yêu thích, trang được gắn trên thanh tác vụ (pin) và các trang hay truy cập trên Internet Explorer 10.

9. Chơi game trên trình duyệt

Internet Explorer đã hợp tác với các công ty phát triển game để đưa những games bom tấn chơi miễn phí trên web. Tiêu biểu là các games Contre Jour, Atari Arcade và Cut The Rope có trải nghiệm tuyệt vời trên trình duyệt IE10 nhờ vào khả năng tận dụng phần cứng tuyệt vời của trình duyệt này. Khi chơi trên nền tảng trình duyệt IE10, người dùng có được những trải nghiệm đồ họa mượt mà, phong phú như chơi trên ứng dụng tại máy tính của người sử dụng vậy.

10. Đảm bảo độ an toàn riêng tư

Hỗ trợ Do Not Track là tính năng sáng giá của Internet Explorer 10. Khi tính năng Do Not Track được kích hoạt, Internet Explorer sẽ gửi thông điệp Do Not Track tới các trang mà người dùng viếng thăm và những trang web này sẽ bị cấm thu thập các tin tức cá nhân của người dùng.
Do Not Track dễ dàng kích hoạt chỉ nhờ 1 nháy chuột trong Internet Explorer 10. Tương tự như các phiên bản IE trước đó, Internet Explorer 10 hỗ trợ InPrivate Browsing và Tracking Protection để đảm bảo sự riêng tư của người dùng được bảo vệ.
Trình duyệt IE10 của Microsoft có sẵn trên máy tính cài Windows 8, nhưng Windows 7 có thể cài đặt tại đây.
Theo VnMedia
Nếu bạn truy cập thông qua Start Screen, trình duyệt IE 10 sẽ rút gọn xuống cung cấp tối đa không gian để người dùng duyệt web và vị trí của các nút và thanh địa sẽ hiển thị ở bên dưới cùng của màn hình. Đó là một cách tiếp cận mới hấp dẫn, nhưng IE 10 rõ ràng là vẫn còn thiếu nhiều tính năng và các tùy chọn khi so với các đối thủ khác.

Trong thực tế, bạn có thể nghĩ rằng IE 10 không thể làm gì khác hơn là duyệt web. Tuy nhiên bài viết dưới đây sẽ đưa ra 5 thủ thuật hay cho người dùng khai thác và tối ưu hóa IE 10 theo cách riêng của mình.

Thay đổi công cụ tìm kiếm mặc định

Những số liệu gần đây đã chỉ ra rằng thị phần của Bing đang phát triển, nhưng nếu bạn vẫn thích sử dụng Google để tìm kiếm, bạn có thể cấu hình lại cho Internet Explorer 10 (IE 10) trong Windows 8.
Kích hoạt IE 10 trong chế độ desktop và kích chọn biểu tượng bánh răng (Settings) ở góc trên cùng bên phải. Trong menu xổ xuống bạn chọn Manage add-ons.
Trong cửa sổ mới xuất hiện, bạn chọn mục Search Providers trong khung Add-on Types ở bên trái, bạn sẽ thấy Bing được liệt kê riêng và chọn làm công cụ tìm kiếm mặc định.
Tại đây, bạn nhấp vào liên kết Find more search providers… ở góc dưới cùng bên trái. Cửa sổ IE 10 mới sẽ mở ra và truy cập đến Internet Explorer Gallery, tại mục Search Providers. Bạn bấm chọn công cụ tìm kiếm ưa thích của mình. Trong ví dụ của tôi, tôi đã chọn Google là công cụ tìm kiếm mặc định.
Sau khi lựa chọn xong, bạn bấm nút Add to Internet Explorer. Một cửa sổ xác nhận sẽ xuất hiện, bạn kích vào tùy chọn Make this my default search provider để thiết lập công cụ tìm kiếm bạn vừa chọn làm dịch vụ tìm kiếm mặc định. Sau cùng bấm nút Add để áp dụng.

Pin và Favourites

Từ cái nhìn đầu tiên, IE 10 sẽ không xuất hiện nút Favourites/Star để người dùng lựa lại danh sách các trang web yêu thích của mình. Lý do cho điều này là rất đơn giản, hiện nay có hai cách để thêm một trang web vào bookmarks của bạn.
Trong Windows 8, bạn có 2 lựa chọn với tính năng bookmarks và một loạt các shortcuts từ Modern UI (trước đây gọi là Metro) Start Screen được biết đến với tính năng Pin. Internet Explorer 10 có một nút Pin, được tìm thấy ở bên phải của thanh Address. Bằng cách nhấp vào nút này, bạn có thể thêm các trang web ưa thích của bạn vào Favourites hoặc Pin ra Start Screen với hai tùy chọn là Add to favourites và Pin to Start.

Truy cập trang web yêu thích và Internet History

Danh sách Favourites và lịch sử trình duyệt được chia sẻ giữa hai phiên bản của IE10 trên Windows 8. Người dùng có thể truy cập vào hai lựa chọn trên theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào cách sử dụng của bạn.
Nếu bạn đang sử dụng ứng dụng EI 10 trong chế độ Modern UI, danh sách trang web ưa thích có thể được xem bằng cách nhấn vào thanh địa chỉ hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + D. Lịch sử duyệt web sẽ không được hiển thị khi sử dụng trình duyệt trong giao diện Modern UI này mà bạn chỉ có thể truy cập thông qua phiên bản desktop.
Khi sử dụng IE 10 trong chế độ desktop, bạn có thể truy cập vào danh sách trang web yêu thích bằng cách nhấp vào biểu tượng ngôi sao ở góc trên bên phải của cửa sổ trình duyệt hoặc bằng cách nhấn tổ hợp phím Alt + C. Thao tác này sẽ kích hoạt Favorites, Feeds và History Center, trong đó lịch sử duyệt web có thể được truy cập từ thẻ History.

Add-on cho Internet Explorer 10

Người dùng IE 10 sẽ phải lưu ý rằng phiên bản ứng dụng IE 10 trong giao diện mới Modern UI sẽ không hỗ trợ cho Add-on. Thay vào đó, người dùng phải cài đặt và sử dụng các Add-on từ phiên bản IE 10 trong chế độ desktop.
Để thực hiện, bạn chuyển sang chế độ desktop, khởi động trình duyệt và bấm vào biểu tượng bánh xe ở góc trên cùng bên phải của thanh Address. Trong menu xuất hiện bạn chọn Manage add-on, trong khung Add-on Types ở bên trái, rồi tìm các Add-on (hay còn gọi là plugin) mà bạn muốn sử dụng. Thông qua màn hình này bạn có thể kích hoạt, vô hiệu hóa, hoặc loại bỏ các add-on không cần thiết.

Chặn các trang web yêu cầu vị trí của bạn

Từ Modern UI, bạn kích hoạt ứng dụng IE lên và bấm tổ hợp phím Win + C hoặc bấm vào cạnh phải của màn hình để mở Charms Bar. Nhấp vào mục Settings > Internet Options, phía dưới mục Permissions, bạn sẽ thấy mục Ask for location , tại đây bạn hãy chuyển sang chế độ On để trả về thiết lập theo mặc định giúp vô hiệu hóa tính năng trên.
Cũng lưu ý tùy chọn Clear bên dưới, cho phép bạn ngăn chặn các trang web mà bạn đã từng chia sẻ vị trí của bạn với vị trí bạn.
Nguồn: QuanTriMang.com.vn
Hệ điều hành của bạn có thể bị lỗi vào bất kỳ thời điểm nào do virus, malware tấn công, lỗi hệ thống hoặc lỗi phần cứng. Trong những trường hợp này, tùy chọn còn lại dành cho bạn đó là cài đặt lại Windows, nhưng chúng ta đều biết rằng cài đặt Windows đồng nghĩa với việc cài lại mọi thứ, quá trình này thường tốn rất nhiều thời gian và công sức.

SysRestore Pro được thiết kế để mang Windows của bạn quay trở về trang thái hoạt động chỉ trong một vài cú nhấp chuột. Ứng dụng sẽ tự động tạo ra các bản sao lưu của hệ điều hành trong quá trình khởi động hoặc trong một khoảng thời gian cụ thể mà người dùng thiết lập. Trong trường hợp hệ thống bị lỗi, ứng dụng sẽ cho phép bạn lựa chọn bất kỳ một bản sao lưu nào được lưu lại để khoi phục lại hệ thống trở lại trạng thái hoạt động.
Tính năng chính:

Khôi phục hệ thống Windows của bạn
Khôi phục các tập tin đã bị xóa
Nói không với virus
Có những lựa chọn để bạn lựa chọn để tạo ảnh chụp như khởi động lại máy tính ngay lập tức hoặc khởi động máy tính mỗi 2 giây
Làm việc với tất cả các cấp độ của RAID phần cứng

Hỗ trợ
  • Windows 8
  • Windows 7
  • Windows Vista
  • Windows XP
  • Windows Server 2000/2003/2008 (Cả 32-64 Bit)

SysRestore Pro có giá bán 29,95USD. Sysnew, nhà phát triển SysRestore, (của Trung Quốc)đang cho 10.000 key SysRestore Pro trị giá 299.500 USD cho người dùng trên toàn thế giới đền ngày 1/12/2012.

Download:
DownloadSysRestore Pro
Key: XIA6SQCG6MGK6XAE (Có giá trị kích hoạt đến ngày 1 tháng 12)
Chắc hẳn đôi lần dù rất bận nhưng bạn vẫn phải kiên nhẫn ngồi đợi thao tác sao chép dữ liệu từ máy tính ra các thiết bị lưu trữ di động như USB, thẻ nhớ, ổ cứng di động,…
Tuy nhiên nếu bạn sử dụng UltraCopier (UC) thì bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian đấy.
UC là phần mềm tiện ích giúp người dùng tăng tốc độ sao chép các tập tin. UC hỗ trợ ngườ dùng một số tính năng như tạm ngưng sao chép nên thay vì phải hủy thao tác và phải bắt đầu lại từ đầu thì bạn có thể tạm dừng và tiếp tục thực hiện thao tác đang dang dở. Bạn có thể sắp xếp các tập tin cần sao chéo theo thứ tự để thao tác lần lượt.
Tương thích: Windows
Dung lượng: 5.29 MB
Sau khi tải về bạn tiến hành cài đặt bình thường và có thể sử dụng ngay. Chương trình khi hoạt động sẽ có một biểu tượng chiếc đĩa mềm ở dưới khay hệ thống.
Bạn tiến hành sao chép bình thường tuy nhiên thay vì hộp thoại sao chép tập tin thường thấy hiện ra thì sẽ thay bằng hộp thoại của UC sẽ được mở. Và bạn sẽ được nhìn thấy tốc độ sao chép sẽ tăng lên rất đáng kể.
Bạn bấm nút Pause (Resume) để tạm dừng (tiếp tục) thao tác sao chép. Bạn bấm nút More để mở rộng thêm cửa sổ.
Mục Copy list giúp bạn quản lý các tập tin thao tác. Bạn có thể tiến hành thêm các tập tin khác muốn sao chép vào cùng vị trí bằng cách bấm vào nút dấu cộng (+) hoặc loại bỏ bớt bằng phiếm dấu (x màu đỏ). Bạn dùng các nút mũi tên màu xanh lên xuống để tùy chỉnh thứ tự các tập tin. Bạn có thể lưu đường dẫn các tập tin và đường dẫn thư mục muốn sao chép tới vào một tập tin .lst và nhập vào chương trình để thưc hiện thao tác bằng cách bấm vào nút dưới cùng ở menu bên trái. Xuất tập tin đường dẫn với nút lệnh ở trên.
Mục Option để bạn tùy chỉnh các thông tin về các thông báo khi có lỗi và quy định tốc độ tối đa cho việc sao chép.
Mục Interface giúp tùy chỉnh giao diện
Mục Copy Engine tùy chỉnh các thông tin chính cho chương trình. Nếu thật sự không rành tốt nhất bạn nên để ở chế độ mặc định là tốt nhất.
Chương trình hỗ trợ bạn ba thao tác chính là Sao chép (Copy), Di chuyển (Transfer hoặc Move). Để thực hiện thao tác nào bạn chỉ cần bấm chuột phải vào biểu tượng của chương trình ở dưới khay hệ thống và chọn lệnh tương ứng.
Theo Echip
Công cụ kiểm tra văn bản sẽ giúp bạn có thể tránh khỏi những nhầm lẫn trong quá trình gõ văn bản thông qua các gạch chân báo hiệu. Những thủ thuật sau đây sẽ giúp bạn có thể làm việc hiệu quả hơn trong Word 2010, thậm chí làm cho các văn bản của bạn trông bắt mắt hơn.

Kiểm soát tính năng “Check Spelling as You Type”

Đây là một tính năng được xuất hiện mặc định trong Word với những gạch chân màu đỏ vào bất kỳ từ nào bị thiếu trong từ điển kiểm tra chính tả. Tính năng này có thể làm bạn cảm thấy khó chịu, vô hiệu hóa nó là một lựa chọn rất được nghĩ đến. Để làm như vậy, bạn hãy chọn File > Options > Proofing và nhấp dấu kiểm vàoCheck Spelling as You Type để đảo ngược thiết lập hiện tại, xong nhấp OK để xác nhận.

Kiểm tra chính tả ngôn ngữ nước ngoài

Word không phải được thiết lập chế độ kiểm tra song ngữ, nhưng bạn có thể điều chỉnh nó xử lý nhiều hơn một ngôn ngữ mặc định. Thông thường, khi bạn đang làm việc trên một tài liệu bao gồm văn bản, bạn không thể xác định được các ngôn ngữ khác đang được sử dụng bên cạnh ngôn ngữ chính là Anh-Mỹ, trong trường hợp này Word sẽ cho rằng những từ đó bị lỗi chính tả.
Bạn có thể tránh được tình trạng này bằng cách thiết lập Word để kiểm tra các văn bản tiếng nước ngoài, chẳng hạn tiếng Việt, bằng cách sử dụng một danh sách Vietnamese trong danh sách từ điển lựa chọn. Để sắp xếp điều này, bạn chọn văn bản bằng tiếng Việt và nhấp vào tab Review trên thanh Ribbon. Sau đó nhấp vào ngôn ngữ trong danh sách nhóm
Bạn có thể tránh được tình trạng này bằng cách thiết lập Word để kiểm tra các văn bản tiếng Pháp bằng cách sử dụng một danh sách từ tiếng Pháp. Để sắp xếp việc này, chọn văn bản bằng tiếng Pháp (hoặc bất cứ điều gì ngoại ngữ bạn đang sử dụng), và nhấp vào tab Review trên thanh công cụ Ribbon. Sau đó nhấp vào ngôn ngữ đó, chọn Set Language trong nhóm Proofing. Hộp thoại ngôn ngữ sẽ xuất hiện, bạn nên chọn ngôn ngữ sử dụng trong văn bản đã chọn, ngôn ngữ tiếng Việt được đánh dấu như có sẵn để sử dụng cho việc kiểm tra chính tả rồi nhấn OK để kết thúc.

Thêm từ điển bất bình thường

Nếu bạn biết trước rằng mình có thể sử dụng một số từ không bình thường mà không muốn Word báo cáo lỗi chính tả, bạn hãy thêm chúng vào từ điển kiểm tra bằng cách chọn File > Options > Proofing > Custom Dictionaries. Nhấp vào tập tin CUSTOM.DIC hoặc tên của từ điển để thêm từ, nếu bạn đang sử dụng từ điển đặc biệt nhấp vào Edit Word List. Gõ một từ và nhấn Add. Khi thực hiện xong nhấn OK để thoát khỏi từ điển đó.
Điều này dễ dàng cho một vài từ, nhưng nếu bạn có một danh sách các từ dài thêm vào, tốt nhất hãy chỉnh sửa từ điển của chính nó. Đầu tiên, tại hộp thoại Custom Dictionaries bạn hãy nhập đường dẫn tập tin củaCUSTOM.DIC. Sau đó, khởi động trình soạn thoải văn bản như Notepad hoặc WordPad, sử dụng nó để mở tập tin CUSTOM.DIC. Nhập hoặc dán các từ của bạn, mỗi từ mỗi dòng vào tài liệu và sau đó lưu lại. Word sẽ tự động sắp xếp các mục vào thứ tự chữ cái khi sử dụng các tập tin.

Hủy bỏ các lỗi chính tả trong Spelling Checker

Nếu bạn thêm một từ sai chính tả trong từ điển một cách tình cờ, Word sẽ không xác định nó như là lỗi sai chính tả cho đến khi bạn gỡ bỏ nó. Để thực hiện, chọn File > Options > Proofing và nhấn vào Custom Dictionaries, chọn từ điển mặc định trong danh sách, thường là tập tin CUSTOM.DIC. Nhấp vào Edit Word Listmở hộp thoại CUSTOM.DIC, trong đó có một danh sách các từ bạn đã thêm vào từ điển của Word, hãy nhấp chọn rồi chọn tiếp Delete > Close. Trong tương lai, nếu bạn sử dụng Spelling Checker trong một tài liệu, Word sẽ đánh dấu nó như là một sai lầm.

Xác định những thứ Spelling Checker kiểm tra

Tùy thuộc vào loại công việc bạn làm, bạn có thể khám phá ra rằng Word tìm thấy lỗi ở những nơi không tồn tại, hoặc không bắt lỗi khi bạn thực hiện. Đối với một số điều kiện, chẳng hạn như địa chỉ email, URL hoặc các nội dung chứa số, bạn có thể quyết định liệu Spelling Checker có thể kiểm tra chúng hay không.
Để thực hiện việc này, bạn chọn File > Proofing, ở đây bạn có thể xem danh sách các chỉ mục mà Spelling Checker bỏ qua. Bạn có thể vô hiệu hóa các từ lặp đi lặp lại gây phiền nhiễu trong Word, khi làm xong nhấp OKđể trở về chỉnh sửa tài liệu. Những thay đổi này sẽ được áp dụng ngay lập tức và sẽ giữ nguyên khi bạn tắt và khởi động lại Word.

Sử dụng nhiều từ điển cho các công việc khác nhau

Nhiều có ngôn ngữ của riêng mình, ví dụ các thuật ngữ y tế, cơ khí,… Nếu bạn sử dụng những thuật ngữ này thì sẽ thuận tiện khi tiến hành làm việc với các văn bản, tuy nhiên muốn tránh việc kiểm tra lỗi thì bạn cần tạo ra một từ điển thuật ngữ riêng biệt.
Bạn có thể thêm các thuật ngữ đặc biệt trong tập tin CUSTOM.DIC hoặc tạo ra một tập tin từ điển thứ 2 chứa các ngữ chuyên ngành. Duy trì một tập tin thứ hai có thể có lợi, như bạn có thể chia sẻ nó với người dùng khác mà không cần chia sẻ CUSTOM.DIC của riêng cá nhân mình hoặc cần phải ghi đè lên tập tin CUSTOM.DIC của người sử dụng khác với phiên bản của bạn.
Để tạo ra một từ điển thứ hai, chọn File > Options > Proofing và nhấn vào Custom Dictionaries. Nhấp vào New, nhập tên cho tập tin từ điển của mình và nhấn Save. Bây giờ bạn có thể thêm từ vào từ điển như chi tiết trong mẹo thứ 3 ở trên.

Chia sẻ từ điển của riêng mình với máy khác

Khi muốn chia sẻ một từ điển tùy chỉnh với người khác bạn có thể sao chép tập tin CUSTOM.DIC của riêng mình vào đường dẫn tập tin của người khác, nhờ vậy mà bạn có thể mang phong cách của riêng mình đến máy họ một cách dễ dàng.
Theo Xahoithongtin
Nếu máy tính của bạn chứa nhiều dữ liệu (đặc biệt là nhạc, phim, ảnh…) thì không thể tránh khỏi việc trùng lặp nhiều file, folder với nhau. Vậy làm cách nào để xóa bớt những file trùng này để tiết kiệm dung lượng lưu trữ?

Trước hết, bạn hãy tải về và cài đặt Duplicate Cleaner tại đây. Duplicate Cleaner là ứng dụng của Digital Volcano được đánh giá là ứng dụng miễn phí tốt nhất hiện nay trong tính năng tìm và xóa những dữ liệu trùng lặp chứa trong ổ lưu trữ nền Windows. Bước 1: Khởi động chương trình và chọn ngôn ngữ muốn sử dụng ở cảnh báo đầu tiên, chúng ta sẽ chọn English. Bước 2: Để lọc loại và chọn định dạng dữ liệu muốn tìm kiếm, tại mục Search Filters, bạn chọn Select ở  Included. Để thiết lập giới hạn dung lượng file cần tìm kiếm, chúng ta có thể thay đổi ở File Size với dung lượng tính theo KB, chẳng hạn file có dung lượng từ 100KB đến 1500KB (1,5MB).
Bước 3: Ở cửa sổ nhỏ hiện ra, bạn hãy chọn loại dữ liệu cần tìm kiếm. Ở đây có 5 tùy chọn là tài liệu (Documents), hình ảnh (Pictures), nhạc/âm thanh (Audio/Music), Video và toàn bộ mọi định dạng dữ liệu (Everything). Khi chọn bất kỳ loại dữ liệu nào với nút Select, chương trình sẽ tự động thêm toàn bộ những đuôi mở rộng tương ứng vào File filter included. Người dùng cũng có thể gõ thủ công những định dạng muốn tìm với cấu trúc ‘*.tên định dạng’, chẳng hạn *.mp4.


Bước 4: Tại trường Excluded, bạn có thể thiết lập tiện ích loại trừ các định dạng muốn bỏ qua. Bạn cũng có thể nhấn Select để chọn nhanh hoặc nhập từng mã đuôi mở rộng.
Bước 5: Tiếp theo, chúng ta hãy tinh chỉnh lại một số tùy chọn ở thẻ Regular Mode để có kết quả chính xác hơn. Tại mục Find Files With, bạn chọn Same Content để chỉ liệt kê kết quả những file trùng có cùng nội dung. Các tùy chọn khác ở Additional Options gồm Same file name only (kết quả gồm dữ liệu trùng tên file), Similar file name only (tên file na ná), Same created date (cùng ngày tạo) và Same modified date (trùng ngày thay đổi) sẽ giúp bạn có thể tìm đúng và không sót những dữ liệu trùng nào.

Ở thẻ Audio Mode, người dùng có thể tinh chỉnh để kết quả tìm kiếm những dữ liệu nhạc, âm thanh được chính xác hơn với tùy chọn Match Audio Tags (tìm những file nhạc trùng khớp những thông tin nghệ sĩ, album…).

Bước 6: Bây giờ chúng ta sẽ chọn nơi muốn tìm kiếm bằng cách nhấn thẻ Scan Location. Ở khung bên trái sẽ liệt kê các phân vùng ổ cứng, thư mục hiện có trên máy tính, nếu muốn chọn thư mục, phân vùng nào thì bạn nhấn mũi tên Add Path ở giữa để chuyển qua khung Search Paths. Bạn cũng có thể dùng nút Select folder(chọn thư mục), Enter Folder Name Manually (nhập tên thư mục thủ công) để chọn nơi muốn tìm kiếm. Tùy chọn Remove all from list để xóa toàn bộ các thư mục đã chọn và Scan Subfolders để cho phép chương trình tìm các thư mục con chứa trong thư mục chính.



Bước 7: Bạn có thể gắn thêm ổ cứng ngoài (nếu có) và thêm thư mục, phân vùng muốn tìm kiếm như ở bước 6.
Bước 8: Khi đã thiết lập xong các bước trên, bạn nhấn Scan Now để tiện ích bắt đầu tìm kiếm các dữ liệu trùng. Tiến trình này nhanh hay chậm phụ thuộc nhiều vào số lượng và dung lượng của nơi lưu trữ dữ liệu nhiều hay ít.


Bước 9: Các thư mục và tập tin sẽ được quét và phân tích…


Bước 10: Khi quá trình quét hoàn tất, một cửa sổ hiện ra liệt kê chi tiết số lượng file, folder trùng, bạn nhấn Close.


Bước 11: Những dữ liệu trùng nhau sẽ được nhóm cùng một màu sắc trong bảng liệt kê, nếu cẩn thận bạn có thể thủ công đánh dấu chọn những file muốn xóa.


Bước 12: Nếu số lượng file trùng quá nhiều, bạn có thể dùng tính năng Selection Assistant để có những chế độ chọn thông minh. Chẳng hạn, như chọn tất cả các file trùng khác và giữ lại một file (Mark > Select by group > All but one file in each group). Còn rất nhiều tùy chọn khác ở đây để bạn khám phá và sử dụng.
Step 13: Bây giờ, bạn hãy nhấn File Removal… > đánh dấu chọn trước Delete to Recycle Bin > Delete Files  > nhấn Yes để xóa các dữ liệu trùng vào thùng rác. Nếu chưa an tâm, chúng ta có thể chọn Move / Copy to Folder và chỉ định thư mục muốn lưu trữ các file trùng để kiểm tra lại lần nữa.

Theo: VnExpress
Bài đăng cũ hơn Trang chủ
Advertisement

Daily Video

Category

  • Download
  • Photoshop
  • Windows 8

Xem nhiều nhất

  • Ra mắt công nghệ thanh toán di động Swiff
    Tập Đoàn SCCP (Singapore) vừa ra mắt Swiff - giải pháp thương mại di động sáng tạo với hệ thống giao dịch toàn trình (end-to-end) đầu tiên t...
  • 6 mẹo kéo dài tuổi thọ máy tính
    Việc bảo quản và sử dụng đúng cách các thiết bị phần cứng giúp cho thời gian sử dụng một chiếc máy tính được kéo dài hơn. Sau đây là những m...
  • Giới Thiệu Về Tech24hs
    Xin chào các bạn! Ngày nay, công nghệ thông tin(CNTT) đã trở thành một loại hình rất quen thuộc đối với mỗi con người chúng ta. Nó đã mở r...
  • 10 lý do khiến bạn muốn học Photoshop hơn bao giờ hết
    Adobe Photoshop  hiện nay đang nổi tiếng vì giúp designers và editors trong công việc của họ. Nó chuyển hình ảnh thành kiệt tác. Tính linh h...
  • 10 cách truy cập các Website bị chặn
    Trong các trường học và văn phòng làm việc, một số trang web đặc biệt được người dùng ưa thích như trang mạng xã hội MySpace hay Facebook th...

Lưu trữ Blog

BACK TO TOP

Tổng số lượt xem trang

2012 Tech 24hs
Design by TheSimpleDesign | Edit by Tech24hs