Hiển thị các bài đăng có nhãn tips. Hiển thị tất cả bài đăng
Việc bảo quản và sử dụng đúng cách các thiết bị phần cứng giúp cho thời gian sử dụng một chiếc máy tính được kéo dài hơn. Sau đây là những mẹo nhỏ, nhưng lại giúp bạn có thể nâng cao hiệu suất máy tính, cũng như kéo dài tuổi thọ của máy tính một cách cực kỳ đơn giản.
1. Làm sạch các khe thông gió
Nhiệt độ cao là nguyên nhân thường gặp nhất, làm hư hỏng các thiết bị điện tử, kể cả máy tính. Cách dễ dàng nhất để giữ cho máy tính mát mẻ là bạn hãy đảm bảo rằng các khe thông gió đều sạch sẽ. Trước hết cần kiểm tra xem có vật dụng gì che chắn các lỗ thoát nhiệt hay không. Nhiều người sử dụng có thói quen đặt đuôi máy tính sát tường, hay thành máy tính áp vào cạnh bàn. Cách làm đó khiến cho các lỗ thông gió giải nhiệt bị bít kín.
Các loại bụi bẩn hay mạng nhện cũng làm bít các lỗ thoát nhiệt này. Đừng quên làm vệ sinh chúng thường xuyên mỗi vài tháng, để quá trình thoát nhiệt từ trong thùng máy ra ngoài được dễ dàng hơn. Một chiếc máy thổi khí nén, hay máy hút bụi gia đình sẽ là công cụ thích hợp để thực hiện các thao tác trên.
2. Làm sạch bên trong thùng máy
Một cách thứ hai để làm hạ nhiệt, giúp đảm bảo an toàn cho máy tính, chính là làm sạch bụi bẩn bên trong thùng máy. Có rất nhiều thứ phải làm sạch, bao gồm bo mạch chủ, CPU, RAM, các card mở rộng, các quạt làm mát và cả các khe cắm… Bạn phải tốn rất nhiều tiền để thay thế, khi một trong các bộ phận ấy bị hỏng. Trong khi đó việc làm sạch chúng sẽ không tốn một xu nào, ngoài công sức của chính bạn.
Đừng quên tắt nguồn máy tính và rút dây cắm và đeo vòng chống tĩnh điện trước khi mở thùng máy ra. Hãy đeo kính bảo hộ để giữ an toàn cho mắt, và khẩu trang chống bụi, nếu như bạn định sử dụng một máy thổi khí mạnh trong quá trình làm sạch.
3. Chống ẩm cho máy tính
Cũng giống như các thiết bị điện tử khác, độ ẩm sẽ gây chạm và làm hỏng các vi mạch bên trong máy tính. Vì thế, để đảm bảo an toàn phần cứng máy tính, bạn cần thực hiện theo các gợi ý sau:
- Đừng đặt máy tính bên dưới máy lạnh, vì các máy lạnh cũ thường gây đọng nước và có thể làm rơi nước xuống máy tính.
- Hạn chế việc ăn hay uống trước máy tính xách tay. Với các máy tính để bàn, nước do bạn vô tình làm đổ sẽ chỉ gây hư hỏng bàn phím. Nhưng với laptop, nó có thể làm hỏng cả chiếc máy tính.
- Nếu máy tính bị ướt, hãy lập tức tháo dây cáp nguồn (máy tính bàn) hay tháo rời pin (máy tính xách tay). Cách làm đó sẽ hạn chế được việc các bản mạch bên trong máy tính bị chạm do nước.
- Đừng để quên máy tính ngoài trời.
Bạn định để máy tính ngoài vườn và vào nhà lấy cốc nước. Thế nhưng, một cơn mưa bất chợt sẽ có thể làm hỏng toàn bộ phần cứng của chiếc máy đó.
4. Dự phòng cho những hư hỏng
Phần cứng thường hư hỏng nhất là đĩa cứng. Và khi gặp những hư hỏng như thế, thì phần dữ liệu bên trong lại đáng giá hơn gấp trăm lần giá trị chiếc đĩa cứng đang chứa nó. Vì thế, hãy bỏ đi thói quen tiết kiệm của người dùng là sử dụng chiếc đĩa cứng cho đến khi nó không còn truy cập được.
Hãy chọn mua một chiếc đĩa cứng mới khi cái cũ đã hết thời gian bảo hành (ba đến năm năm tùy loại). Hãy sao chép dữ liệu sang ổ cứng mới, sau đó sử dụng cái cũ cho những dữ liệu có kích thước lớn nhưng không quan trọng, như phim ảnh phục vụ cho việc giải trí, mà bạn có thể tải lại từ internet khi chúng mất đi.
Chọn mua các đĩa cứng theo công nghệ mới như SSD để sử dụng nếu bạn có những dữ liệu cực kỳ quan trọng. Chúng sẽ giúp bạn tránh khỏi những nguy cơ gây ra cho hệ thống, do những lỗi đĩa cứng thông thường.
5. Quan sát các biểu hiện khác thường
Một số loại phần cứng khác cũng hay bị hư hỏng và làm bạn mất thời gian cho việc sửa chữa. Nếu bạn thay thế chúng trước khi chúng hư hỏng hoàn toàn, cái lợi mà bạn thu được chính là có thời gian cho việc lựa chọn sản phẩm giá rẻ, và tiết kiệm thời gian cũng như công sức. Luôn có các hiện tượng cảnh báo giúp bạn biết trước các nguy cơ hư hỏng như thế. Đĩa cứng kêu cót két trong lúc hoạt động. Máy in hay gặp trục trặc với mực in hay trục cuốn giấy làm giấy in ra bị xếp quạt. Card đồ họa bị lỗi quá nhiệt dẫn đến hiện tượng màn hình thỉnh thoảng bị chớp liên tục. Còn bộ cấp nguồn thì thường phát ra tiếng ồn vài tuần trước khi chết hẳn…
Chú ý các hiện tượng trên và tiến hành thay thế chúng sẽ giúp hệ thống của bạn có thể hoạt động liên tục.
6. Sửa lỗi ngay khi chúng bắt đầu xuất hiện
Các lỗi phần cứng thường bắt đầu từ các vấn đề nhỏ. Nhưng nếu bạn bỏ qua chúng, những nguy cơ lớn đến mức không thể khắc phục sẽ xảy ra. Bạn nghe những âm thanh nho nhỏ phát ra từ thùng máy, và bạn tự cho rằng đó là một hiện tượng thường gặp trên bất kỳ máy tính nào.
Nhưng đến khi chiếc quạt CPU ngừng hoạt động và bộ vi xử lý và bo mạch chủ cũng chết theo, bạn phải mất đến ba ngày để sửa chữa và rất nhiều tiền để mua linh kiện thay thế. Nếu bạn kiểm tra và thay chiếc quạt này ngay từ đầu, bạn chỉ mất một số tiền rất nhỏ và khoảng năm phút cho việc thực hiện.
Vì thế, dù là chiếc đĩa Flash USB thỉnh thoảng không được nhận dạng trong hệ thống, chiếc đầu ghi đĩa DVD tạo ra một vài chiếc đĩa hỏng,… bước đầu tiên là bạn hãy tìm giải pháp cho việc xử lý chúng trên máy chủ tìm kiếm Google.
Nếu không có câu trả lời, hay hiện tượng ấy vẫn tiếp diễn, hãy tìm đáp án từ những người có kinh nghiệm sử dụng máy tính, hay các kỹ thuật viên chuyên nghiệp. Một số diễn đàn hay tạp chí tin học uy tín cũng thường có các chuyên mục giải đáp thắc mắc lỗi phần cứng. Hãy đưa vấn đề của bạn ra cùng những giải thích và hình ảnh minh họa tình trạng của chúng. Sẽ có rất nhiều bạn bè và quản trị viên diễn đàn trả lời cho bạn.
Theo Echip
IDC vừa đưa ra dự báo các xu hướng công nghệ của năm 2013, đồng thời nhấn mạnh những xu hướng công nghệ mới này có thể sẽ đưa một số người trở thành tỷ phú mới trong lĩnh vực công nghệ.
Nhiều người tin rằng bốn xu hướng lớn của năm 2012 gồm di động, mạng xã hội, đám mây và dữ liệu lớn (big data) sẽ tiếp tục phát triển lớn hơn trong năm 2013. Nhưng hãng nghiên cứu thị trường IDC vừa đưa ra các dự báo chi tiết hơn với dự đoán một số xu hướng sẽ mang lại doanh thu nhiều tỷ USD trong năm tới.
Dưới đây là dự báo 9 xu hướng công nghệ trong năm 2013 của hãng nghiên cứu thị trường IDC vừa được trang tin Business Insider đăng tải.
Thế giới sẽ chi tới 2,1 nghìn tỷ USD cho công nghệ trong năm 2013
Các công ty đã sẵn sàng nâng cấp lên những công nghệ mới nhất. Và người tiêu dùng đang mở ví để mua sắm smartphone, máy tính bảng cùng các ứng dụng. Nói tóm lại, chi tiêu cho CNTT trong năm 2013 sẽ tăng khoảng 6% so với năm nay.
Công nghệ sẽ phát triển mạnh mẽ tại các nước mới nổi
Nhu cầu đối với công nghệ tại các thị trường mới nổi sẽ thực sự tăng mạnh. Các khu vực như Mỹ Latin, Trung và Đông Âu, Trung Đông sẽ chi 730 tỷ USD, tăng khoảng 9%. 1/3 khách hàng của các hãng CNTT sẽ đến từ những khu vực này.
2013 sẽ quyết định sự thành bại của các nền tảng di động
Trong năm 2013, mảng di động sẽ có những chuyển biến sau: máy tính bảng mini với kích cỡ màn hình nhỏ hơn 8 inch sẽ nở rộ, chiếm 60% sản lượng máy tính bảng bán ra; thị trường smartphone và máy tính bảng sẽ tăng 20%.
2013 sẽ là một năm quyết định sự thành bại của các nền tảng di động. Những nền tảng không thu hút sự chú ý của ít nhất 50% nhà phát triển di động sẽ không thể tồn tại nổi. Google và Apple đã vượt qua ngưỡng này. Microsoft hiện chỉ mới đạt ngưỡng 33%, RIM là 9%.
Các công ty CNTT lớn sẽ thâu tóm các hãng đám mây nhỏ hơn
Hiện tượng phần mềm như là dịch vụ (SaaS) đã thực sự phát triển trong 12 tháng qua, các hãng lớn như Oracle và SAP chi hàng tỷ USD cho thị trường này. Nhưng theo hãng nghiên cứu IDC, năm 2013 sẽ diễn ra xu hướng các hãng CNTT lớn thâu tóm những hãng đám mây nhỏ hơn. "Sẽ có trên 25 tỷ USD dành cho việc thâu tóm các công ty SaaS trong 20 tháng tới, trong khi đó trong 20 tháng qua các công ty đã dành 17 tỷ USD cho ngân sách thâu tóm".
Một số công ty có giá trị tài sản lớn, dễ dàng đưa ra những quyết định thâu tóm. Một loạt những công ty nhỏ như Okta, Zenoss và ServiceMax sắp sửa sẽ bị mua lại.
Nhiều đám mây nhỏ, chuyên môn hoá sẽ ra đời
Trong năm 2012, nhiều công nghệ đám mây mới ra mắt giúp bất kỳ ai cũng có thể dễ dàng và đủ tiền xây dựng một đám mây. Điều này có nghĩa là trong năm 2013, những dịch vụ đám mây mới sẽ ra đời, phục vụ các ngành công nghiệp cụ thể, như bệnh viên, các công ty xây dựng hay ngân hàng.
Tất cả mọi người đều là "chuyên gia CNTT"
Những người không phải là chuyên gia CNTT vẫn đủ hiểu biết và đảm trách công việc mua sắm công nghệ cho công ty, như mua thiết bị di động cho riêng họ, chọn đám mây chia sẻ tệp tin và các ứng dụng mạng xã hội.
Dữ liệu lớn sẽ ngày càng lớn hơn
2012 là năm mà thiết bị di động và điện toán đám mây đã trở thành những thứ phải có của mỗi công ty, dữ liệu lớn (big data) cũng sẽ là cái mà mọi người cần dùng trong năm 2013.
IDC cho rằng thị trường dữ liệu lớn sẽ phát triển với tốc độ hàng năm là 40%. Thị trường này sẽ đạt khoảng 5 tỷ USD trong năm 2012, lên 10 tỷ USD năm 2013 và 53 tỷ USD vào năm 2017.
Công nghệ trung tâm dữ liệu sẽ bùng nổ
Các công nghệ trung tâm dữ liệu bắt đầu bùng nổ trong năm 2012 sẽ thực sự bùng nổ trong năm 2013. Những công nghệ này bao gồm "hệ thống hội tụ" – nghĩa là các công ty sẽ mua những loại máy móc có thể vừa để lưu trữ, kết nối mạng lưới, phần mềm và điện toán.
Công nghệ nữa là mạng lưới như phần mềm – là một cách xây dựng mạng lưới mới. Xu hướng này sẽ là cơ hội lớn cho những công ty như Cisco, Dell, HP, và Oracle. Nhưng những công ty tên tuổi này cũng sẽ gặp rủi ro lớn nếu họ sai sát. Một loạt các công ty mới thành lập sẽ ra đời để cạnh tranh với những đối thủ này.
Máy tính làm việc sẽ là ID của bạn
Xu hướng mang-theo-thiết-bị-riêng (bring-your-own-device) mọi lúc mọi nơi hay còn gọi là mang theo ID riêng BYOD (bring-your-own-ID) sẽ trở thành xu hướng mới. Điều này có nghĩa là máy tính của bạn sẽ ở bên bạn bất kỳ đâu. Tất cả những gì bạn phải làm là đăng nhập vào. Đây là kết quả cuối cùng của những đầu tư vào đám mây, di động và công nghệ trung tâm dữ liệu mới.
Theo Vnreview
Nếu lỡ tay xoá mất những file văn bản quan trọng trong máy tính của mình, bạn có biết cách phục hồi lại nó dù rằng đến cả “thùng rác” cũng không còn dấu vết
Khi sử dụng Windows 7/Windows Vista và có bật sẵn chức năng System Restore thì bạn có thể sử dụng tính năng Previous Version để làm việc này mà không cần phải cài đặt thêm bất cứ phần mềm nào khác.
Bật chức năng System Restore
Tính năng Previous Version chỉ hoạt động khi bạn đã bật chức năng System Restore , nếu bạn chưa bật chức năng này, hãy thực hiện như sau: Bấm chuột phải vào biểu tượng My Computer trên màn hình desktop hay trong menu Start rồi chọn Properties.
- Từ cửa sổ System vừa xuất hiện, bạn bấm vào liên kết System protection.
- Một cửa sổ có tên là System Properties xuất hiện, bạn chọn thẻ System Protection rồi bấm vào nút Configure. Một cửa sổ xuất hiện, tại đây, bạn đánh dấu chọn vào ô Restore system settings and previous version of files. Sau cùng bấm OK để xác nhận.
Và sau đây là những gì mà Previous Versions có thể làm được.
Định hình những tùy chọn khôi phục
Chọn tùy chọn "Restore system settings and previous versions of files". Sử dụng thanh trượt ở phần cuối của hộp thoại để bạn chỉnh được mức dung lượng tối đa của ổ cứng dành ra cho việc lưu trữ các Previous Versions. Click vào nút 'OK' khi bạn đã hoàn thành.
Tạo điểm khôi phục
Windows sẽ tự động thiết lập những Restore Point và lưu vào những phiên bản khác nhau của các file. Bắt đầu click vào nút "Create" trong mục System Properties. Nhập một cái tên cho điểm lưu trữ đầu tiên trước khi nhấn "Create" - chú ý rằng Restore Point sẽ được tạo ra với ngày và thời gian hiện tại.
Hoàn thành việc khôi phục hệ thống
Bạn có thể phải chờ một chút trong khi điểm lưu trữ hệ thống được thiết lập, phụ thuộc vào dung lượng dữ liệu đã được lưu trữ trên phần cứng máy của bạn. Khi hoàn thành, click vào "Close" để hoàn thành quá trình sao chép. Rồi bạn có thể đóng của sổ System Properties và Control Panel.
Truy cập những phiên bản trước đó
Nếu bạn phát hiện ra bạn đã tạo ra và lưu những thay đổi không mong muốn đến tài liệu, nhấn chuột phải vào đó và lựa chọn tùy chọn "Restore previous versions". Ngoài ra, bạn có thể click chuột phải vào một tập tin và chọn "Properties" từ menu ngữ cảnh trước khi di chuyển đến tab Previous Versions.
Kiểm tra nội dung tập tin
Một danh mục những phiên bản trước của file được lựa chọn sẽ được hiển thị, sau đó bạn có thể chọn file nào bạn muốn lấy lại, click “Open” để kiểm tra những nội dụng của tài liệu cụ thể. Xem xét danh mục cho đến khi bạn xác định được phiên bản mà bạn muốn khôi phục.
Khôi phục phiên bản trước đó
Khi bạn đã quyết định được tập tin nào bạn quan tâm, click vào "Restore". Chú ý đến tin nhắn cảnh báo xuất hiện giải thích rằng tiếp tục sẽ chèn lên bất cứ tập tin nào đang tồn tại, và rồi nhấn nút "Restore" nếu bạn sẵn sàng tiếp tục. Khi quá trình này kết thúc, click vào 'OK'.
Tạo bản sao
Để tránh việc phải chèn lên một file đang tồn tại với file bạn đang khôi phục, tốt nhất là tạo ra một bản sao của phiên bản cũ hơn. Để làm được việc này, nhất nút "Copy", chuyển đến folder bạn muốn sử dụng và rồi chọn “Copy” trở lại.
Phục hồi file đã xóa
Nếu bạn vô tình xóa đi một tập tin, click chuột phải vào folder mà nó được khôi phục và chọn "Restore previous version" từ danh mục xuất hiện. Sau đó bạn có thể click đúp vào một trong những phiên bản trước đó của folder đó và tạo một bản sao của tập tin bạn đang cố gắng để lấy lại.
Và đến thời điểm này, bạn đã có thể thở phào nhẹ nhõm, bởi tất cả những gì bạn muốn đã được lấy lại.
Theo: VnMedia
Tính năng “Do not track” (không theo dõi) trên trình duyệt Firefox, Chrome cho phép bạn bảo vệ quyền riêng tư của mình trên mạng.
Theo dõi là cách cơ bản mà người quản trị web và người làm quảng cáo có thể biết về thói quen duyệt web của người dùng. Đây cũng được xem là “nguồn cơn” những quảng cáo có liên quan xuất hiện khi bạn hay duyệt web. Tuy nhiên, trình duyệt Chrome hay Firefox đều có tính năng “Do not track” để bảo vệ quyền riêng tư cho người dùng web. Khi kích hoạt tính năng này, trình duyệt sẽ gửi yêu cầu chống theo dõi với mỗi website bạn ghé thăm. Dưới đây là cách bật tính năng “Do not track” trên hai trình duyệt:
Firefox
Bước 1: Nhấp chọn nút Firefox góc trên bên trái cửa sổ trình duyệt rồi chọn Options.
Bước 2: Nhấp chọn tab Privacy ở ngay đầu cửa sổ hiện ra.
Bước 3: Nhấp chọn hộp nhỏ bên cạnh “Tell Web sites I do not want to be tracked” rồi chọn OK để lưu thay đổi.
Chrome
Bước 1: Nhấp chọn biểu tượng menu ở góc trên bên phải thanh công cụ và chọn “Settings” (Cài đặt).
Bước 2: Ở phía cuối thanh thực đơn sổ xuống, nhấp chọn “Show advanced settings” (hiển thị cài đặt nâng cao).
Bước 3: Dưới mục Privacy, nhấp chọn hộp nhỏ bên cạnh “Send a "Do Not Track" request with your browsing traffic."
Bước 4: Chọn OK khi thông điệp của Chrome xuất hiện để lưu thay đổi.
Theo ICTNews
Chắc hẳn đôi lần dù rất bận nhưng bạn vẫn phải kiên nhẫn ngồi đợi thao tác sao chép dữ liệu từ máy tính ra các thiết bị lưu trữ di động như USB, thẻ nhớ, ổ cứng di động,…
Tuy nhiên nếu bạn sử dụng UltraCopier (UC) thì bạn sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian đấy.
UC là phần mềm tiện ích giúp người dùng tăng tốc độ sao chép các tập tin. UC hỗ trợ ngườ dùng một số tính năng như tạm ngưng sao chép nên thay vì phải hủy thao tác và phải bắt đầu lại từ đầu thì bạn có thể tạm dừng và tiếp tục thực hiện thao tác đang dang dở. Bạn có thể sắp xếp các tập tin cần sao chéo theo thứ tự để thao tác lần lượt.
Tương thích: Windows
Dung lượng: 5.29 MB
Sau khi tải về bạn tiến hành cài đặt bình thường và có thể sử dụng ngay. Chương trình khi hoạt động sẽ có một biểu tượng chiếc đĩa mềm ở dưới khay hệ thống.
Bạn tiến hành sao chép bình thường tuy nhiên thay vì hộp thoại sao chép tập tin thường thấy hiện ra thì sẽ thay bằng hộp thoại của UC sẽ được mở. Và bạn sẽ được nhìn thấy tốc độ sao chép sẽ tăng lên rất đáng kể.
Bạn bấm nút Pause (Resume) để tạm dừng (tiếp tục) thao tác sao chép. Bạn bấm nút More để mở rộng thêm cửa sổ.
Mục Copy list giúp bạn quản lý các tập tin thao tác. Bạn có thể tiến hành thêm các tập tin khác muốn sao chép vào cùng vị trí bằng cách bấm vào nút dấu cộng (+) hoặc loại bỏ bớt bằng phiếm dấu (x màu đỏ). Bạn dùng các nút mũi tên màu xanh lên xuống để tùy chỉnh thứ tự các tập tin. Bạn có thể lưu đường dẫn các tập tin và đường dẫn thư mục muốn sao chép tới vào một tập tin .lst và nhập vào chương trình để thưc hiện thao tác bằng cách bấm vào nút dưới cùng ở menu bên trái. Xuất tập tin đường dẫn với nút lệnh ở trên.
Mục Option để bạn tùy chỉnh các thông tin về các thông báo khi có lỗi và quy định tốc độ tối đa cho việc sao chép.
Mục Interface giúp tùy chỉnh giao diện
Mục Copy Engine tùy chỉnh các thông tin chính cho chương trình. Nếu thật sự không rành tốt nhất bạn nên để ở chế độ mặc định là tốt nhất.
Chương trình hỗ trợ bạn ba thao tác chính là Sao chép (Copy), Di chuyển (Transfer hoặc Move). Để thực hiện thao tác nào bạn chỉ cần bấm chuột phải vào biểu tượng của chương trình ở dưới khay hệ thống và chọn lệnh tương ứng.
Theo Echip
Bạn có thể cải thiện tốc độ cho "Cáo lửa" bằng cách gỡ các phần mềm Extension, plugins không cần thiết hoặc thường xuyên "dọn dẹp" dữ liệu lưu trên trình duyệt. Gỡ bỏ các thanh công cụ không cần thiết khỏi trình duyệt.
Firefox vốn là trình duyệt web mã nguồn mở có số lượng người dùng đông đảo. Sau thời gian sử dụng, nhiều người nhận thấy Firefox bỗng trở nên chậm chạp, thậm chí còn thường gặp hiện tượng "crashing" (trình duyệt đột ngột ngưng hoạt động).
Dưới đây là 5 mẹo nhỏ giúp bạn khắc phục tình trạng trên:
1. Vô hiệu hoá các Plugins
Plugins giúp cho Firefox có thể hiển thị và quản lý nội dung của một số trang web một cách tốt hơn như Flash, Java hay Silverlight. Tuy nhiên, có những Plugins không cần thiết có thể làm chậm trình duyệt Firefox của bạn.
Để vô hiệu hoá một Plugins trong Firefox, Nhấn chuột vào biểu tượng Firefox ở góc trên bên trái của cửa sổ trình duyệt và chọn "Add-ons".
Trên cửa sổ quản lý các add-ons, nhấn chuột vào nút Disable đối với những plugins nào mà bạn thấy không cần thiết. Trong trường hợp muốn sử dụng lại plugins đó, thì bạn thao tác tương tự và nhấn vào nút Enable cho plugin cần bật lại.
2. Vô hiệu hoá các phần mềm chạy trong trình duyệt
Những phần mềm này được gọi chung là "Extension" nhằm hỗ trợ một số tác vụ như tải video, chặn quảng cáo... Để tăng tốc cho trình duyệt, bạn có thể vô hiệu hóa hoặc gỡ bỏ hẳn các Extension không cần thiết.
Kích chuột vào biểu tượng Firefox ở góc trên bên trái cửa sổ trình duyệt và chọn Add-ons.
Trên cửa sổ quản lý Add-ons, nhấn chuột vào thẻ Extension ở menu bên trái.
Sau đó, kích chuột vào nút Disable để vô hiệu hóa hoặc nút Remove để gỡ bỏ ra khỏi trình duyệt.
3. Xóa dữ liệu trình duyệt
Các trình duyệt sẽ lưu lại những website mà bạn đã truy cập, file đã download hoặc các thông tin có liên quan như searches, form data hay cookies. Những dữ liệu này theo thời gian sẽ trở nên ngày càng lớn và làm chậm trình duyệt của bạn.
Để tiến hành xóa dữ liệu bạn bấm chuột vào biểu tượng Firefox ở góc trên bên trái cửa sổ trình duyệt, chọnHistory/Clear Recent History hoặc bấm tổ hợp phím Ctrl + Shift + Delete.
Tại hộp thoại Clear Recent History kích chuột vào nút Details.
Chọn những mục dữ liệu mà bạn cần xóa, chọn khoảng thời gian mà bạn muốn xóa. Chọn Clear Now.
Nếu bạn muốn giữ lại dữ liệu của một số trình duyệt, hãy kích chuột vào biểu tượng Firefox ở góc trái cửa sổ trình duyệt rồi chọn Show All History.
Trên cửa sổ Library, bấm phải chuột vào trang web cần xóa dữ liệu và chọn Forget About This Website. Đóng cửa sổ Library để hoàn tất.
Bạn cũng có thể thiết lập trình duyệt tự động xóa dữ liệu định kì bằng cách kích chuột vào biểu tượng Firefox. Chọn Options.
Di chuyển sang thẻ Privacy, tại mục History chọn "Use custom settings for history".
Có rất nhiều các tùy chọn được hiện ra. Chọn "Clear history when Firefox closes".
Trong mục Settings. Chọn các thành phần bạn muốn xóa. Sau đó chọn "OK" hai lần.
4. Tăng số lượng request tới một trang web:
Thông thường trình duyệt sẽ gửi một yêu cầu tới một trang web vào một thời điểm và chờ trang web đó chấp nhận rồi mới xử lý tiếp. Bằng cách này trình duyệt sẽ gửi nhiều yêu cầu tại cũng thời điểm làm tăng tốc độ load trang web đó.
Khởi động FireFox, gõ "about:config" vào thanh địa chỉ, ấn phím Enter rồi bấm vào nút “I’ll be careful, I promise” để tiếp tục.
Dùng thanh công cụ tìm kiếm "Search" để tìm các dòng lệnh này:
+ network.http.pipelining
+ network.http.proxy.pipelining
Clich đúp chuột vào các dòng lệnh trên để đưa giá trị các lệnh này về “true”.
Theo Vnexpress
Khi xem các video trên YouTube, bạn khó chịu vì những lời bình luận thô lỗ, các quảng cáo xuất hiện dày đặc, không xem được video ở chế độ HD…? Bạn có thể loại bỏ những khó chịu này với những phần mở rộng có sẵn trên trình duyệt của mình, chỉ mất 5 phút!
Tránh mọi bình luận khó chịu nhất
Một trong những điều khó chịu nhất về YouTube là bạn phải đi qua tất cả những bình luận khó chịu rồi mới đến được những bình luận giá trị mà bạn muốn xem. Số những bình luận "đen" trên YouTube ngày càng nhiều và khiến hầu hết mọi người khó chịu. Nếu bạn dùng Google Chrome, bạn có thể nhờ cậy đến phần mở rộng mang tên YouTube Comment Snob để nó lọc hết mọi rác rưởi cho bạn. Hãy sử dụng, bạn sẽ thấy YouTube Comment Snob không loại bỏ mọi bình luận xấu song ít nhất nó cũng giúp danh sách những bình luận thô bỉ ngắn lại.
Danh sách bình luận trước và sau khi sử dụng YouTube Comment Snob
Ngăn YouTube tự động bật video
Mỗi lần bạn truy cập một video YouTube, nó sẽ bắt đầu “play” luôn. Nếu bạn cài đặt trình duyệt của mình ở cơ chế tự mở lại tất cả các trang web bạn truy cập trong lần cuối cùng trước khi đóng trình duyệt, máy tính của bạn có thể sẽ bị chậm lại do phải tải thêm video. Hãy sử dụng Flashblock, một phần mở rộng dành cho cả FireFox và Chrome. Tuy nhiên, phần mở rộng Flashblock sẽ chặn mọi nội dung Flash cho đến khi bạn click vào nó, vì thế có thể Flashblock không lý tưởng lắm đối với những ai thường xuyên vào các website có Flash.
Chặn các quảng cáo video YouTube
YouTube phải kiếm tiền, và nó kiếm tiền qua quảng cáo. Mặc dù điều này là có thể hiểu được, song vẫn không nhiều người thích xem quảng cáo. Bạn có thể click vào nút đóng nho nhỏ ở quảng cáo, nhưng chắc hẳn không ít lần bạn click nhầm vào quảng cáo và bị dẫn đến một trang web khác. Nếu dùng Firefox, bạn có thể giải quyết khó chịu này bằng cách dùng AdBlock Video. Hiện tại, AdBlock Video chỉ có trên trình duyệt Firefox.
Tự động bật mọi video ở chế độ HD
Tất cả các video YouTube đều bật ở độ phân giải 360p hoặc 240p. Một khi bạn bấm để xem cả màn hình, hoặc bạn tự thiết lập trong video, bạn mới được xem video ở chế độ HD. Nhưng thật không thoải mái nếu cứ phải làm điều này với mỗi video. Nếu bạn muốn mọi video được tự động bật ở chế độ HD, có 2 cách để làm điều đó.
Với Firefox, bạn có thể dùng phần mở rộng YouTube High Definition. Phần mở rộng này sẽ tự động chuyển sang độ phân giải cao nhất có thể khi ban bật một video.
Với Chrome, bạn có phần mở rộng AutoHD for YouTube. Phần mở rộng này cho bạn chọn độ phân giải cao nhất cho các video của bạn.
Theo XHTT
Quá trình sao chép dữ liệu ra thiết bị lưu trữ ngoài sẽ phải mất khá nhiều thời gian, thậm chí còn làm ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc trên máy tính nếu bạn không biết cách...
Để việc sao chép dữ liệu đạt hiệu suất cao nhất, bạn đọc nên thực hiện theo các bước sau:
Chống phân mảnh ổ cứng và thiết bị USB
Chống phân mảnh là quá trình sắp xếp lại dữ liệu một cách hợp lý để ổ cứng truy xuất dữ liệu được nhanh chóng và thuận tiện hơn. Việc chống phân mảnh các thiết bị di động ngoài việc đảm bảo an toàn cho dữ liệu mà còn tăng tốc thao tác sao chép dữ liệu từ máy tính lên USB/ ổ cứng.
Để chống phân mảnh cho USB/ ổ cứng, thao tác đơn giản nhất là click vào menu Start, chọn Programs (hoặc All Programs), chọn tiếp Accessories/System Tools/Disk Defragmenter.
Hộp thoại Disk Defragmenter sẽ hiện ra và bạn dánh dấu vào tên USB/ổ cứng muốn chống phân mảnh và chọn Defragment.
Sửa chữa lỗi của USB/ ổ cứng
Thiết bị lưu trữ ngoài là ổ cứng hoặc USB nếu bị lỗi sẽ khiến người sử dụng không thể thực hiện các tác vụ như di chuyển, copy các file, tên thư mục và tập tin bị lẫn lộn và thay đổi lung tung, một số thư mục và tập tin đột ngột biến mất không có lý do, thời gian truy xuất dữ liệu trên đĩa cứng lâu hơn bình thường... nghiêm trọng hơn là sẽ có tiếng động lạ phát ra khi đĩa cứng vận hành…
Để phòng tránh các hiện tượng này bạn nên định kỳ chạy chương trình sửa chữa lỗi của ổ cứng/USB có sẵn trong hệ điều hành Windows. Bạn mở Windows Explorer, sau đó bấm chuột phải ổ đĩa/USB mà bạn muốn kiểm tra.
Bạn chọn tiếp Properties, tiếp đó chọn thẻ Tools và bấm chọn nút lệnh Check now tại mục Error-Checking.
Hộp thoại Check Disk sẽ hiện ra với 2 tùy chọn: Automatically fix file system errors (hệ thống sẽ tự động sửa chữa lỗi), Scan for and attempt recovery of bad sectors (máy tính sẽ sửa lỗi, định vị mức độ nghiêm trọng của lỗi, và khôi phục thông tin trong thiết bị lưu trữ). Tốt nhất bạn nên lựa chọn cả 2 mục trên và ấn Start để máy tính bắt đầu quá trình sửa chữa lỗi trên USB/ổ cứng.
Quét virus toàn bộ máy tính và thiết bị lưu trữ ngoài
Nhiều virus nguy hiểm ngoài việc phá vỡ tính bảo mật của hệ thống còn khiến cho các thao tác sao chép dữ liệu trở nên chậm chạp, thậm chí là không thể thực hiện được. Sử dụng phần mềm diệt virus có bản quyền sẽ giúp quá trình sao chép dữ liệu diễn ra thuận lợi và an toàn hơn.
Cài đặt phần mềm TeraCopy
Thông thường, khi thực hiện công việc sao chép/di chuyển những dữ liệu có chứa nhiều file hoặc có dung lượng lớn, ổ cứng sẽ phải truy xuất nhiều khiến cho ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của hệ thống. Thêm vào đó, không phải lúc nào cũng đạt được tốc độ tối đa của ổ cứng, nên sẽ phải mất khá nhiều thời gian để thực hiện công việc này.
Ứng dụng nổi tiếng của CodeSector là một công cụ được thiết kế để copy và di chuyển file với một tốc độ cao nhất mà thiết bị bạn có thể chịu đựng được. TeraCopy cho phép người sử dụng có thể tạm dừng việc copy, bỏ qua file lỗi trong quá trình sao chép dữ liệu.
Ngoài ra tính năng Error recovery sẽ tự động điều chỉnh để phục hồi những lỗi do quá trình sao chép dữ liệu gây ra.
Bạn tải chương trình tại đây. Sau khi download và cài đặt chương trình, các thao tác sao chép và di chuyển dữ liệu mặc định trong Windows sẽ được thay thế bằng Terra Copy.
Theo VnMedia
Internet từ lâu đã trở thành một phần không thể thiếu của tất cả mọi người, do đó những sự cố mất kết nối internet thực sự là một thảm họa. Đôi khi các sự cố này không bắt nguồn từ nhà cung cấp dịch vụ mà nguyên nhân từ chính chiếc máy tính hoặc dây kết nối hay modem của bạn.
Do đó, bài viết này sẽ đề cập đến một vài nguyên nhân và cách khắc phục cơ bản các sự cố kết nối internet.
Lệnh Ping
Một cách đơn giản để xem mạng internet của bạn có hoạt động, và có thể truy cập một số trang web nào đó không chính là lệnh Ping. Từ menu Start, gõ vào Command Prompt, trong cửa sổ Command Prompt nhập lệnh Ping Google.com hoặc Ping Genk.vn. Lệnh này sẽ gửi các gói dữ liệu đến máy chủ của trang web đó và nhận tín hiệu phản hồi. Nếu bạn thấy hiển thi các tín hiệu phản hồi cùng độ trễ, tức là mạng internet của bạn hoạt động bình thường và có thể truy cập vào trang web đó.
Nếu bạn không nhận được tín hiệu phản hồi từ một trang web nào đó, tức là bạn không thể truy cập vào trang web đó. Nếu điều này tương tự với các trang web khác, tức là mạng internet của bạn đã gặp vấn đề. Nếu độ trễ cao, bạn vẫn có thể vào trang web đó, nhưng tốc độ tải trang web sẽ rất lâu.
Có một số trang web không bao giờ phản hồi lệnh Ping, ví dụ như lệnh Ping microsoft.com sẽ không cho kết quả phản hồi, mặc dù bạn vẫn có thể truy cập vào trang web đó.
Không kết nối được một trang web cụ thể
Nếu như bạn không thể truy cập một trang web, trong khi vẫn có thể ping trang web đó, vấn đề có thể nằm ở hệ thống của trang web đó tuy nhiên cũng có thể là ở bạn. Để kiểm tra điều này, bạn có thể sử dụng một số công cụ trên web như: Down For Everyone Or Just For Me hay CheckSite, các công cụ này giúp kiểm tra xem trang web đó không hoạt động với tất cả mọi người, hay chỉ với bạn mà thôi.
Nếu như kết quả cho trang web đó không làm việc với tất cả mọi người, vấn đề thuộc hệ thống của trang web. Nếu như kết quả cho rằng trang web đó chỉ không làm việc đối với bạn, thì vấn đề nằm ở bạn. Khi đã biết vấn đề nằm ở bạn, bạn nền kiểm tra lại modem và các dây kết nối, hoặc thử các cách khắc phục cơ bản sẽ đề cập trong bài.
Vấn đề về Modem và Router
Nếu bạn không thể truy cập bất kỳ trang web nào, vấn đề có thể do thiết bị Modem và Router. Modem là thiết bị giao tiếp với nhà cung cấp dịch vụ internet, trong khi Router là các thiết bị giúp chia sẻ kết nối với nhiều máy tính hoặc là bộ phát Wi-Fi. Thường Router sẽ có nhiều cổng kết nối, hiện nay nhiều thiết bị vừa là Modem, vừa có thể làm Router.
Nếu bạn gặp vấn đề về internet, điều đầu tiên nên quan sát là các đèn tín hiệu trên Modem và Router, các đèn tương ứng sẽ hiển thị nguồn điện (Power), kết nối đến máy tính (Lan), kết nối đến nhà cung cấp dịch vụ (Link) và dữ liệu đang hoạt động (Data) . Bạn có thể quan sát các đèn nào không hoạt động để biết vấn đề bạn đang gặp phải. Nếu đèn Data không nháy sáng liên tục, bạn đang gặp vấn đề về mạng và nguyên nhân có thể do nhà cung cấp dịch vụ.
Tuy nhiên bạn có thể thử cách tắt đi rồi bật lại Modem, vì đôi khi một số lỗi phát sinh có thể dễ dàng khắc phục bằng cách restart giống như máy tính. Bạn cũng có thể hard reset bằng cách tìm và ấn vào nút này trên modem, tuy nhiên sau đó bạn sẽ phải tự cấu hình lại trang router trên máy của bạn. Đôi khi sự cố nằm ở Router, và để kiểm tra bạn có thể thử kết nối trực tiếp với modem không thông qua router.
Gặp vấn đề với một máy tính
Nếu như mạng internet của bạn được sử dụng chung bởi nhiều máy tính, trong đó chỉ có một máy tính không thể vào được mạng, có thể là do lỗi phần mềm trên máy đó. Đôi khi virus hoặc một số phần mềm độc hại có thể làm máy của bạn không thể kết nối internet, do đó biện pháp hữu hiệu là quét virus.
Bên cạnh đó cũng có thể do một số trình duyệt bị lỗi, do đó hãy thử với tất cả trình duyệt trên máy của bạn. Driver card mạng bị lỗi cũng là một nguyên nhân khiến cho máy tính của bạn mất mạng. Ngoài các lý do trên, DNS cũng là một nguyên nhân có thể khiến máy của bạn không thể kết nối internet.
Lỗi DNS
Khi bạn cố gắng truy cập vào trang Google.com, máy tính của bạn sẽ kết nối đến máy chủ DNS và yêu cầu đến địa chỉ IP của trang Google.com. Do đó, bạn có thể truy cập trực tiếp bằng địa chỉ IP mà không thông qua DNS, bằng cách gõ địa chỉ IP trực tiếp của trang web đó vào trình duyệt. Để xem địa chỉ IP của một trang web, bạn có thể vào Start > Command Prompt, nhập lệnh Ping trang web đó, và địa chỉ IP của nó sẽ hiển thị bên dưới.
Nếu vẫn không được, bạn nên sử dụng máy chủ DNS của hãng thứ ba, như OpenDNS. Bạn có thể thử sử dụng DNS của Google khá phổ biến hiện nay là 8.8.8.8 - 8.8.4.4, bạn có thể sử dụng phần mềm DNS Changer để đổi thay vì vào TCP/IP. Việc đổi DNS cũng giúp bạn có thể truy cập vào các trang web bị chặn.
Nếu bạn đã thử các cách trên mà vẫn không thể truy cập internet, có lẽ bạn nên gọi điện cho nhà cung cấp dịch vụ để các kỹ thuật viên khắc phục. Mặc dù vậy, việc bật tắt modem là một cách đơn giản nhưng hiệu quả nhất đối với nhiều người.
Theo Genk
Advertisement
Daily Video
Xem nhiều nhất
-
Tập Đoàn SCCP (Singapore) vừa ra mắt Swiff - giải pháp thương mại di động sáng tạo với hệ thống giao dịch toàn trình (end-to-end) đầu tiên t...
-
Việc bảo quản và sử dụng đúng cách các thiết bị phần cứng giúp cho thời gian sử dụng một chiếc máy tính được kéo dài hơn. Sau đây là những m...
-
Xin chào các bạn! Ngày nay, công nghệ thông tin(CNTT) đã trở thành một loại hình rất quen thuộc đối với mỗi con người chúng ta. Nó đã mở r...
-
Adobe Photoshop hiện nay đang nổi tiếng vì giúp designers và editors trong công việc của họ. Nó chuyển hình ảnh thành kiệt tác. Tính linh h...
-
Trong các trường học và văn phòng làm việc, một số trang web đặc biệt được người dùng ưa thích như trang mạng xã hội MySpace hay Facebook th...




















































